Chẩn đoán hình ảnh là gì? Mục đích và phân loại

Chẩn đoán hình ảnh là công nghệ y khoa, sử dụng hình ảnh để chẩn đoán sớm các tình trạng bệnh lý, đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh từ đó đưa ra phác đồ điều trị hợp lý cho bệnh nhân.

Đây là phương pháp chẩn đoán không xâm lấm, hiệu quả chẩn đoán có độ chính xác cao và được ứng dụng trong hầu hết các cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe từ địa phương đến các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện thành phố và trung ương.

Chẩn đoán hình ảnh bao gồm:

  • Chụp X-quang
  • Chụp CT
  • Chụp y học hạt nhân
  • Chụp MRI
  • Siêu âm

Mục đích chính của chẩn đoán hình ảnh

Một số máy móc và phương pháp có thể tạo ra hình ảnh về các hoạt động và cấu trúc bên trong cơ thể. Dựa vào các hình ảnh đó và các triệu chứng của người bệnh giúp bác sĩ có thể đánh giá và chẩn đoán về tình trạng sức khỏe cụ thể của bệnh nhân.

Phần lớn các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh được thực hiện nhanh chóng, không xâm lấn, không gây đau, dễ dàng thực hiện cho bệnh nhân. Tuy nhiên chỉ một số các xét nghiệm yêu cầu:

  • Bệnh nhân nằm yên trong máy thời gian lâu (Chụp MRI), điều này có thể gây khó chịu một chút đối với người bệnh.
  • Một số xét nghiệm cần tiếp xúc với một lượng nhỏ bức xạ (như chụp X-quang)
  • Một số xét nghiệm bác sĩ sẽ đưa một camera nhỏ gắn vào một ống mỏng, dài và đưa vào cơ thể bệnh nhân thông qua một lỗ mở hoặc lỗ tự niên của cơ thể.

Một số xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh nổi bật

1. Chụp cộng hưởng từ MRI

Chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging – MRI), không sử dụng bức xạ mà sử dụng nam châm mạnh tạo từ trường và dùng sóng vô tuyến để thu được hình ảnh cơ thể bệnh nhân.

Nhược điểm của chụp MRI là bệnh nhân mất nhiều thời gian để thực hiện, cần nằm yêu trong khoảng không gian hẹp từ 30-60 phút, đôi khi khá ồn.

Ưu điểm của chụp MRI là sự đa dạng trong các cơ quan chẩn đoán: các mô mềm như nội tạng và gân, dây chằng, dây thần kinh, sụn đầu gối, thoát vị đĩa đệm, thoái hóa xương, u xương, u nang, dị tật ở tủy sống và não, u nang, u tuyết vú để sàng lọc ung thư, lạc nội mạc tử dung, dị tận tử cung, bệnh về gan, ổ bụng và nhiều hơn nữa…

Sự phát triển các máy MRI không ngừng tạo nên những ứng dụng ngày càng lớn của xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh loại này. Cho đến nay có nhiều loại máy MRI những có 4 loại máy phổ biến hơn cả đó là:

  • MRI mở (thiết kế mở), để phù hợp với những bệnh nhân sợ không gian hẹp
  • MRI đóng, loại máy truyền thống
  • MRI 3T (tesla), đây là loại máy MRI cao cấp, rút ngắn thời gian chụp, độ nét ảnh được cho là tối ưu, chi tiết và có độ phân giải rất cao.
  • MRI lỗ rộng, giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn trong thời gian chụp so với máy MRI truyền thống. Nhược điểm của nó từ trường thấp, độ phân giải ảnh không cao.

2. Chụp X-quang

X-quang là ứng dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán hình ảnh.

Cơ chế: Thiết bị chụp X-quang tạo ra chùm tia năng lượng cao mà mô và xương dày đặc không thể hấp thụ, nhưng lại đi qua các vùng khác của cơ thể. Hình ảnh cho thấy đánh giá tổn thương mô xương.

Ứng dụng phổ biến nhất thường chụp khung xương, chẩn đoán và đánh giá mức độ gãy xương. Ngoài ra chụp x-quang còn ứng dụng để đánh quét mật độ xương (đo mức độ khoáng trong xương) đánh giá tình trạng loãng xương.

3. Chụp cắt lớp (Chụp CT)

Chụp CT hay còn gọi là chụp cắt lớp.

Cơ chế: Kết hợp một chuỗi các lần chụp x-quang hoặc hình ảnh chụp x-quang ở nhiều góc độ khác nhau. Sau đó thông qua một phần mềm máy tính các hình ảnh sẽ được tạo ra. Xét nghiệm này toàn diện hơn so với chụp X-quang thông thường, nó đánh giá các tổn thương đa bên trong do chấn thương.

Ứng dụng chụp CT  cho cả mô cứng và mô mềm bao gồm:

  • Chụp CT não hoặc đầu:Kiểm tra đột quỵ, chảy máu, khối u và các bất thường khác
  • Chụp CT ngực:đánh giá thêm các bất thường sau chụp x-quang
  • Chụp CT cổ:tìm kiếm khối u hoặc đánh giá kích thước khối bạch huyết
  • Chụp CT cột sống:phát hiện hẹp ống sống, thoát vị đĩa đệm hoặc gãy xương
  • Chụp CT xoang:đánh giá mức độ bệnh xoang
  • Chụp CT vùng chậu hoặc bất thường:tìm nguyên nhân không rõ

4. Chụp nhũ ảnh

Chụp nhũ ảnh là một loại hình ảnh chụp X-quang vú để kiểm tra các dấu hiệu ung thư vú giai đoạn đầu như các khối u nhỏ mà chùm tia x-quang liều thấp không đánh giá được.

Đây được coi là phương pháp tốt nhất để phát hiện ung thư vú giai đoạn đầu. Kỹ thuật này có thể phát hiện trước thời gian tới vài năm trước khi các triệu chứng mà bệnh nhân có thể cảm nhận được. Việc phát hiện sớm ung thư vú có thể:

  • Giảm nguy cơ tử vong
  • Hiệu quả điều trị thành công cao
  • Điều trị bảo tồn không phải cắt bỏ tuyết vú của bệnh nhân.

5. Siêu âm

Hình ảnh qua siêu âm là một phương pháp chụp ảnh an toàn sử dụng sóng tần số cao, không sử dụng bức xạ như chụp CT, chụp x-quang. Ứng dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán siêu âm đó là siêu âm thai nhi (đánh giá sự phát triển thai nhi trong bụng mẹ).

Cơ chế: sóng âm truyền qua mô mềm và chất lỏng, và khi nó chạm vào các bề mặt đặc hơn, nó sẽ phản xạ hoặc dội lại, đó là cách hình ảnh được tạo ra. Siêu âm phản xạ nhiều hơn khi vật thể đặc hơn.

Ngoài siêu âm thai, chẩn đoán siêu âm cũng được ứng dụng trong nhiều chẩn đoán khác: siêu âm tìm kiếm ổ viêm, nhiễm trùng liên quan đến các vấn đề về bụng, tuần hoàn, gan, tử cung, tiết niệu, cơ và xương khớp…

6. Chụp PET

Chụp PET (positron emission tomography) là chụp cắt lớp phát xạ positron là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, thường được chỉ định với mục đích đánh giá chức năng của mô và cơ quan. Nó thường được sử dụng để chẩn đoán một số tình trạng:

  • Ung thư
  • Bệnh tim
  • Rối loạn não

Hiện nay kỹ thuật chụp PET thường kết hợp với chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ MRI để bác sĩ có những hình ảnh tốt nhất về giải phẫu cũng như chức năng của các vị trí bị tổn thương.

7. Quét DEXA

Quét DEXA (đo hấp thụ tia X kép), ứng dụng đo mật độ xương (độ dày, mức độ khoáng trong xương) bằng cách chiếu chùm tia X năng lượng cao và thấp (cùng dạng bức xạ) qua cơ thể. Mục đích phổ biến nhất của phương pháp quét DEXA là:

  • Đánh giá mức độ loãng xương
  • Đánh giá nguy cơ gãy xương trong tương lai (xương giòn/ yếu)
  • Đánh giá sức khỏe xương để có phương án điều trị, ngăn ngừa tình trạng bệnh loãng xương trầm trọng hơn.

Một rủi ro chẩn đoán quét Dexa là lượng phóng xạ hấp thụ có khả năng tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư trong tương lai. Nguy cơ này cũng xảy ra với tất cả các chẩn đoán hình ảnh sử dụng tia X hoặc chất phóng xạ khác.

8. Chụp huỳnh quang

Là thủ thuật y khoa sử dụng bức xạ ion hóa, cho phép quan sát các chuyển động bên trong của bộ phận cơ thể.

Ứng dụng: có thể được sử dụng để chẩn đoán (tìm ra nguyên nhân) một vấn đề sức khỏe như bệnh tim hoặc bệnh đường ruột, các cơ quan cơ khớp xương

  • Kiểm tra hoạt động dạ dày và ruột
  • Kiểm tra hoạt động cơ miệng, cổ họng, cách nuốt có ổn không
  • Hướng dẫn đặt ống thông, stent trong cơ thể hoặc trong mạch máu cho các vị trí tắt nghẽn
  • Hướng dẫn thủ thuật tiêm sâu vào cột sống hoặc khớp
  • Đánh giá phẫu thuật xương có đúng vị trí không

Tham khảo: theo cdc